Giải thích các thông số kĩ thuật về dầu, mỡ nhờn - Phần 4
Bài viết này sẽ gồm 5 phần, giới thiệu về các thông số kỹ thuật cơ bản mà dân sales, kỹ thuật bảo trì nhà máy, thợ cơ khí, hoặc bất kỳ ai sử dụng dầu nhờn cần phải nắm rõ.
Phần 1: Chỉ số độ nhớt và nhiệt độ chớp cháy
Phần 2: Trị số kiềm tổng (TBN) và trị số axit tổng (TAN)
Phần 3: Trị số trung hòa và ăn mòn lá đồng - lưu huỳnh
Phần 4: Tính ổn định ô-xy hóa và dầu thắng
Phần 5: Chỉ số Alkalinity và Phân loại NLGI
TÍNH ỔN ĐỊNH OXY HÓA Ở 1000C, 164 GIỜ (IEC)
Đây là các thông số chính yếu được xem xét đối với 02 loại dầu:
- Dầu máy biến thế
- Dầu turbin
Người ta sẽ thử theo những phương pháp khác nhau đối với hai loại dầu này.
* TẠI SAO PHẢI CÓ THÔNG SỐ NÀY, ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI 2 LOẠI DẦU BIẾN THẾ VÀ TURBIN?
Quá trình oxy hóa là một dạng làm hỏng tính chất hóa học của dầu nhờn. Độ bền của dầu nhờn đối với quá trình oxy hóa là một đặc trưng quan trọng. Đặc biệt đối với dầu turbine và dầu máy biến thế đòi hỏi loại dầu này phải có tuổi thọ lâu dài.
Sự oxy hóa của dầu bôi trơn phụ thuộc vào 03 yếu tố chính sau:
- Nhiệt độ
- Sự hiện diện của oxy
- Hiệu ứng xúc tác của kim loại như Cu, Fe,…
Nếu ta biết được điều kiện làm việc của dầu nhờn thì 03 điều kiện trên có thể thay đổi để đưa ra được điều kiện thử nghiệm ở phòng thí nghiệm tương đương với điều kiện thực tế mà dầu sử dụng bên ngoài. Tuy nhiên, sự oxy hóa dầu nhờn trong quá trình sử dụng là một quá trình cực kỳ chậm và phép thử như vậy rất tốn nhiều thời gian. Do đó để rút ngắn thời gian người ta phải tăng nhiệt độ để tăng quá trình oxy hóa.
Phép thử đo độ bền oxy hóa của dầu là cơ sở để đánh giá tuổi thọ tương đối của dầu bôi trơn.
Quá trình oxy hóa nói chung được xác định là phản ứng dây chuyền của các gốc tự do sau:
R + O –> ROO (1)
Những gốc hoạt động R đầu tiên được hình thành từ những phần tử dầu không bền, chịu tác động của oxy trong không khí tạo ra những gốc peroxyl (ROO)
ROO + RH –> ROOH + R (2)
Peroxyl ROO sau đó lại tác động với chưa bị oxy hóa RH tạo thành những hạt nhân phản ứng mới (R) và Hydro peroxyl (ROOH)
ROOH –> RO + HO (3)
Các hydroperoxyl này không bền lại sinh ra các gốc mới để phát triển phản ứng tạo thành các ancol, xeton, andeliyt, axitcarbonic, và các hợp chất khác.
Trong khi phản ứng oxy hóa tiếp diễn, các hợp chất chứa oxy bị polynce hóa tạo thành những chất có độ nhớt cao, mà đến một nhiệt độ nào đó trở nên không tan trong dầu.
Như vậy:
Quá trình oxy hóa gây ra những hợp chất không tan trong dầu đó là cặn (sludge)
Và:
Một số hợp chất oxy hóa là những chất phân cực hoạt động là các axit làm tăng nhanh quá trình rỉ sét và ăn mòn.
Chính từ các lý do này nên hai thông số cần phải xét độ bền oxy hóa của dầu là hàm lượng axit (trị số trung hòa) và hàm lượng cặn (sludge)
* ĐIÊU KIỆN CỦA QUÁ TRÌNH OXY HÓA
Có mặt của oxy
Axit
Nhiệt độ L
Tác dụng xúc tác của kim loại (Cu, Fe)
* CÁC SẢN PHẨM CỦA QUÁ TRÌNH OXY HÓA
+ Axit
+ Cặn
DẦU THẮNG
* KHÁI NIỆM
Dầu thắng là dạng chất lỏng truyền áp lực từ chân đạp thắng đến hệ thống nén phanh ép vào đĩa (thắng đĩa) hoặc tang trống.
* ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Nhiệt độ của dầu thắng khi làm việc rất cao vì:
+ Xe đông đúc trong thành phố do đó phải cần sử dụng hệ thống thắng liên tục.
+ Xu hướng thiết kế khí động học của xe làm giới hạn khả năng làm mát tự nhiên của hệ thống thắng.
Dưới những điều kiện khắc nghiệt như vậy đĩa thắng (hệ thống thắng đĩa) có thể đạt đến 500 độ C và tang trống thắng có thể đạt đến 300 độ C - 400 độ C. Do sự truyền nhiệt, nhiệt độ của dầu thắng có thể đạt đến 220 độ C. Nhiệt độ này được xem là điểm sôi của dầu thắng, thậm chí thấp hơn 220 độ C nếu như dầu thắng không sạch hoặc bị nhiểm bẩn.
* ĐIỂM SÔI (BOILING POINT)? NÚT HƠI NƯỚC (VAPOR LOCK)?
Dầu thắng tổng hợp có khuynh hướng hút hơi nước từ không khí và nó khuếch tán thông qua đường ống dẫn và lỗ thông gió của bình chứa dầu thắng.
Sự hiện diện của nước làm cho điểm sôi của dầu thắng thấp và như vậy làm cho sự giải phóng bọt khí dễ dàng xảy ra của dầu thắng trong hệ thống thắng.
Khí, không như chất lỏng, là nén được, với kết quả này áp lực sẽ không truyền đến đĩa thắng hoặc tang trống. Hiện tượng này gọi là nút hơi nước.
Điểm sôi của dầu thắng được xác định theo 2 cách khác nhau:
+ Điểm sôi khô, là nhiệt độ nếu tại đó dầu thắng tinh sạch bốc hơi.
+ Điểm sôi ướt, là nhiệt độ mà tại đó mẫu dầu thắng tương tự như mẫu xác định điểm sôi khi bốc hơi, nhưng mẫu này cho hấp thu hơi nước tương đương với dầu thắng sử dụng ở điều kiện bình thường thực tế của xe trong hai năm. Sự xác định điểm sôi ướt nhằm mục đích là xét đến sự an toàn cũng như cho phép đánh giá khả năng hút hơi ẩm của dầu thắng.
* CÁC TIÊU CHUẨN CỦA DẦU THẮNG TỔNG HỢP
Có 3 tiêu chuẩn:
+ SAE J 1703
+ ISO 4925
+ DOT
§ DOT (US: National Highway Safety Bureau Department of Transportation): Cục An Toàn Đường Cao Tốc Quốc Gia Của Bộ Giao Thông Vận Tải Hoa Kỳ.
Hiện nay có 3 cấp: DOT 3, DOT 4, DOT 5
- DOT 3 là thấp nhất
- DOT 4 khá thông dụng
- DOT 5 cao cấp nhất và có gốc là silicone nó không tương thích với DOT 3 và DOT 4 có gốc là Glycol.
Do đó ngày nay người ta nâng cấp DOT 5 thành DOT 5.1 có gốc là Glycol dễ dàng tương thích với DOT 3 và DOT 4
§ SAE J 1703: (Society of Automative Engineering)
Từ khi tiêu chuẩn DOT 3 và DOT 4 ra đời nó đã được sử dụng rộng rãi đối với những nhà chế tạo ô tô và tiêu chuẩn SAE J 1703 ít được sử dụng hơn kể từ đó.
§ ISO 4925: Tiêu chuẩn này tương đương với DOT 3, nhưng ít được sử dụng.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật ISO, SAE, DOT yêu cầu những tiêu chuẩn tối thiểu có liên quan đến các đặc điểm sau:
- Điểm sôi khô và điểm sôi ướt.
- Khả năng hút ẩm cho phép.
- Độ nhớt, độ pH.
- Tính ổn định khi làm việc ở nhiệt độ cao cũng như loãng ở nhiệt độ thấp.
- Hóa tính ổn định.
- Tính năng ăn mòn kim loại.
- Sự bốc hơi.
- Tính tương thích, bền oxy hóa.
- Tác dụng với các chất cao su cũng như độ bền dầu thắng.
So sánh ISO, SAE, DOT:
ĐẶC TÍNH |
SAE J 1730 |
ISO 4925 (DOT 3) |
DOT 4 |
DOT 5/DOT 5.1 |
EREP (0C) |
205 min |
205 min |
230 min |
260 min |
WERBP (0C) |
140 min |
140 min |
155 min |
180 min |
Độ nhớt ở 400C (mm2/s) |
1800 max |
1500 max |
1800 max |
1900 max |
Tổng hợp 2 loại dầu thắng Caltex có chất lượng tốt nhất
Dầu thắng Brake and Clutch DOT 3
Là dầu chất lượng cao không phải gốc dầu mỏ, sử dụng cho các hệ thống phanh và ly hợp hoạt động ở điều kiện bình thường hoặc các loại oto có hệ thống phanh hãm cứng ABS.
Xem chi tiết thông tin sản phẩm tại đây: http://daunhonapd.com/product/dau-nhon-brake-and-clutch-fluid-dot-3-pid-568.html
Dầu thắng Brake and Clutch DOT 4
Là dầu phanh oto cao cấp, không phải gốc dầu mỏ, được pha chế để sử dụng cho hệ thống phanh và ly hợp hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt hoặc khi được chỉ định dùng dầu DOT 4.
Brake and Clutch DOT 4 cho phép tăng thêm giới hạn an toàn chống hiện tượng "tạo đệm khí" so với các loại dầu phanh đạt các yêu cầu kỹ thuật ít nghiêm ngặt hơn.
\
Xem chi tiết thông tin sản phẩm tại đây: http://daunhonapd.com/product/dau-nhot-brake-and-clutch-fluid-dot-4-pid-543.html
Tham khảo các sản phẩm thương hiệu Caltex tại ĐÂY.
Danh mục sản phẩm
- Dầu dập vuốt kim loại
- Dầu bôi trơn xích (Chain Oil)
- Hóa chất tẩy rửa dầu mỡ công nghiệp
- Dầu tua-bin (turbin) công nghiệp
- Dầu mỡ thực phẩm/dược phẩm (Food Grade Oil/Grease)
- Dầu động cơ xăng xe ô tô con
- Dầu động cơ Diesel
- Dầu thủy lực (nhớt 10)
- Dầu bánh răng công nghiệp
- Dầu máy nén khí trục vít / pít tông / ly tâm
- Dầu máy nén lạnh
- Dầu tuần hoàn công nghiệp
- Dầu truyền nhiệt
- Dầu gia công kim loại
- Dầu dẫn hướng/ máng trượt
- Dầu paraffin/Dầu trắng thực phẩm, dược phẩm (Food-grade Oil)
- Dầu hộp số ôtô/ truyền động/ trợ lực tay lái
- Dầu nhớt hàng hải
- Dầu thắng, nước làm mát
- Dầu chống rỉ sét
- Mỡ bôi trơn